Nội dung của lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow được xem là nền tảng cơ bản của phân tích kỹ thuật, chúng ta đã tìm hiểu nguồn gốc ra đời của lý thuyết Dow. Vậy nội dung của Lý thuyết Dow là gì? Hãy cùng Chứng khoán Trí Đức tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Nội dung của Lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow là một lý thuyết định hướng (đặt nền móng) cho các công cụ phân tích kỹ thuật. Nội dung lý thuyết Dow gồm: 03 giả định và 6 nguyên lý cơ bản

Ba giả định của lý thuyết Dow:

  1. Không ai có thể thao túng xu hướng chính của thị trường (Trừ hành động của chúa).
  2. Mọi thứ đều được phản ánh vào giá cả
  3. Lý thuyết Dow không phải là tuyệt đối

Sáu nguyên lý của lý thuyết Dow

  1. Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả.
  2. Thị trường có ba xu hướng chính.
  3. Xu hướng chính gồm ba giai đoạn.
  4. Các chỉ số trung bình phải củng cố lẫn nhau.
  5. Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng.
  6. Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu đảo chiều

Nội dung của lý thuyết Dow - Tổng quan

A. Ba Giả thuyết cơ bản:

Lý thuyết Dow đưa ra một số giả thuyết và sau đó phát triển từ nền tảng các giả thuyết này. 

Điều đầu tiên chúng ta cần làm là phải thừa nhận một số giả thuyết sau đây hoàn toàn đúng. 

Nếu bạn còn nghi ngờ thì nên dừng lại tại đấy và đừng đọc thêm hay học sâu về Phân Tích Kỹ Thuật, vì trường phái này phát triển dựa trên những giả thuyết cơ bản sau đây.

1. Không ai có thể thao túng xu hướng chính của thị trường (Trừ hành động của chúa).

  • Một khi xu hướng chính đã được thiết lập thì chẳng ai có thể thay đổi được xu hướng này cho đến khi thị trường tự chuyển xu hướng chính của nó theo hướng ngược lại.
  • Bạn hãy thử nghĩ mà xem, điều gì tạo nên xu hướng của thị trường?
  • Nếu xu hướng thị trường xuất phát từ xu hướng đám đông, từ phản ứng mua và bán của của những người tham gia thị trường; thì lẽ dĩ nhiên, không ai có thể thay đổi nó trong ngắn hạn. 

Nếu có bất kỳ hành động thao túng nào, đó được xem như là “lỗi” của thị trường và thị trường sẽ tự điều chỉnh trong thời gian ngắn.

2. Mọi thứ đều được phản ánh vào giá cả

Thị trường phản ánh được mọi thông tin. Mọi thứ đều phản ánh vào thị trường thông qua giá cả. Giá cả là con số chung phản ánh được sự kỳ vọng, sự sợ hãi và mong chờ của tất cả những đối tượng tham gia thị trường. Tất cả mọi thứ sẽ phản ánh lên giá cả. 

Về điểm này, lý thuyết Dow đồng ý với một trong những tiền đề của giả thuyết thị trường hiệu quả

Nội dung của lý thuyết Dow - giá cả

3. Lý thuyết Dow không phải là tuyệt đối

Nội dung của Lý thuyết Dow đưa ra những nguyên lí và bản chất của thị trường, đó có thể nhìn ra xu hướng chính của thị trường, nhưng đối với những xu thế ngắn hạn thường bị nhiễu bởi người ta dễ dàng thao túng giá trong ngắn hạn.

Đây là một lý thuyết để định hướng chứ không phải là lý thuyết hướng dẫn; vì thế, kết quả đầu tư của các nhà đầu tư khác nhau sẽ không giống nhau, tuỳ thuộc vào kiến thức, khả năng vận dụng và kinh nghiệm của nhà đầu tư.

B. Sáu nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

1. Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả.

“Tổng và xu thế của các giao dịch trên sàn chứng khoán thể hiện tổng lượng thông tin của Phố Wall trong quá khứ, kể cả quá khứ gần đây lẫn xa xưa, được ứng dụng để phản ánh tương lai. Giống như một số nhà thống kê vẫn thường làm, chúng ta không cần phải bổ sung vào chỉ số trung bình như các chỉ số giá hàng hóa, hoạt động thanh toán bù trừ của ngân hàng, dao động tỷ giá hối đoái, khối lượng giao dịch trong và ngoài nước hay bất cứ thứ gì. Wall Street sẽ cân nhắc tất cả những điều này.” (Halmington, trang 40-41)

Quan điểm thị trường phản ánh tất cả những yếu tố có ảnh hưởng chung đến cung cầu chính là một trong những tiền đề căn bản của lý thuyết kỹ thuật. 

Lý thuyết này có hiệu quả đối với các chỉ số trung bình của thị trường cũng như đói với các thị trường riêng lẻ và thậm chí chiếu cố cả thiên tai. 

Mặc dù không thể dự đoán được những sự kiện như động đất hay thiên tai, nhưng thị trường lại có thể phản ánh những sự cố này bằng cách tác động gần như là lập tức đến giá cả.

Nội dung của lý thuyết Dow - Chỉ số bình quân

2. Thị trường có ba xu hướng chính.

Nội dung của lý thuyết Dow định nghĩa một xu hướng tăng (uptrend) là khi thị trường có mức giá giao dịch cao nhất hiện tại cao hơn các mức giá đỉnh trước đây, và mức giá thấp nhất tại thời điểm hiện tại cũng cao hơn các mức giá thấp nhất trong quá khứ

Một xu hướng tăng có đồ thị gồm các đỉnh và đáy tăng dần. Ngược lại, thị trường có xu hướng giảm (downtrend) khi mức giá cao nhất và thấp nhất của thị trường hiện tại thấp hơn mức cao nhất và thấp nhất trong quá khứ.

Định nghĩa của Dow đã được thử thách qua thời gian và vẫn luôn được coi là nền móng cho việc phân tích xu hướng.

Dow tin rằng các quy luật về sự tác động và phản ứng được áp dụng cho các thị trường cũng như đối với thế giới vật chất. Ông đã viết “Hồ sơ giao dịch cho thấy rằng, trong nhiều trường hợp, khi chạm đỉnh chứng khoán sẽ suy giảm đôi chút và sau đó quay đầu tiến gần về mức cao nhất. Nếu sau một biến động như trên mà giá lại rơi xuống nữa thì có khả năng nó sẽ giảm sâu hơn,” (Nelson, trang 43).

Dow xét thấy rằng một xu hướng phải có ba cấp (three parts) gồm: 

  • Xu hướng chính hay xu hướng cấp 1  – Đây là xu hướng quan trọng nhất.
  • Xu hướng trung gian hay xu hướng cấp 2 – Ngăn cản xu hướng cấp 
  • Xu hướng nhỏ (minor.) – Thực sự không có nhiều ý nghĩa

Xu hướng thị trường Được Dow ví như thủy triều sóng và sóng lăn tăng của Đại dương

  • Primary trends đại diện cho thủy triều
  • Secondary trends đại diện cho những đợt sóng hình thành nên thủy triều
  • Minor trends biểu hiện cho những gợn sóng lăn tăn.

Người quan sát có thể xác định được hướng của thủy triều (primary trend) bằng cách đánh dấu điểm cao nhất của từng đợt sóng liên tiếp. Nếu mỗi đợt sóng chạm đỉnh cao hơn đợt sóng trước, tức thủy triều đang lên. 

Khi đỉnh của các làn sóng liên tiếp giảm dần thì có nghĩa là thủy triều đang rút. Không như thủy triều thực sự của đại dương chỉ kéo dài trong vài giờ, Dow cho rằng thủy triều của thị trường kéo dài hơn một năm, có khi là vài năm.

Nội dung của lý thuyết Dow - Sóng

Xu hướng thứ hai (secondary) hay giai đoạn trung gian (intermediate) là sự hiệu chỉnh của xu hướng chính (primary) và thường là kéo dài từ ba tuần đến ba tháng

Nhìn chung, những hiệu chỉnh intermediate này thoái lùi (retrace) khoảng một phần ba đến hai phần ba xu hướng trước đó và đa phần là một nửa, hay 50%.

Theo Dow, Minor thường ngắn hơn ba tuần. Xu hướng này là sự dao động của xu hướng trung gian (intermediate trend).

3. Xu hướng chính gồm ba giai đoạn.

Nội dung của lý thuyết Dow tập trung vào các xu hướng chính và Dow khẳng định rằng các xu hướng chính bao gồm ba giai đoạn: 

3. 1. Giai đoạn tích lũy (accumulation phase)

Giống như tên gọi của nó, trong giai đoạn này, thị trường như đang bước vào kỳ ‘nghỉ phép’ với xu hướng sideway dài hơi. 

Trong giai đoạn này, nhà đầu tư sẽ khó tìm thấy cơ hội kiếm lời phù hợp. Khi đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ sẽ có tâm lý tiêu cực, chán nản và rút vốn ra khỏi thị trường. 

Tuy nhiên, trong bức tranh tổng thể, đây lại là cơ hội cho nhà đầu tư tích luỹ, mua vào để chuẩn bị cho những bước chuyển tiếp theo của thị trường.

Nếu xu hướng trước là đang giảm thì trong giai đoạn này các nhà đầu tư nhanh trí sẽ nhận ra rằng thị trường đã “tiếp nhận“ hết tất cả những tin tức tồi tệ rồi. 

Giai đoạn này giá cổ phiếu tăng không đáng kể do số lượng người mua ít trong khi cung ra thị trường còn khá nhiều.

3. 2. Kỳ thâm nhập vào công chúng (Public participation)

Khi cá nhà đầu tư khác nhận ra những người mua trong giai đoạn này đã đúng sau thời gian tích lũy đủ lâu. 

Lúc này, các nhà đầu tư bắt đầu tích cực mua vào, đẩy giá lên một tầm cao mới và những tin tức kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp làm ăn có lãi. 

Những người đứng ngoài cuộc chơi lúc này cũng bị tâm lý đám đông chi phối và bắt đầu tham gia vào thị trường. 

Đây có thể được xem là giai đoạn lâu nhất của xu hướng.

3.3. Giai đoạn phân phối (distribution)

Theo nội dung của lý thuyết Dow:

Giai đoạn đầu cơ sôi động: Khi những tin tức kinh tế trở nên tốt hơn, doanh nghiệp liên tục làm ăn sinh lời cao, Thị trường chứng khoán trở nên hấp dẫn và nóng hơn bao giờ hết.

Các nhà đầu tư nhảy vào thị trường một cách ồ ạt, chứng khoán được mua quá nhiều, cầu vượt cung, đẩy giá lên cao 

Nhưng lúc này đã có một số nhà đầu tư mua ở giai đoạn tích lũy ban đầu bán ra nhằm chốt lợi nhuận trước khi những người khác khởi động việc đó

Trong thị trường giá giảm ( Bear Market ) cũng có 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn phân phối: Thời kỳ này thực sự bắt đầu ở giai đoạn cuối của Bull Market trước đó.Những nhà đầu tư có tầm nhìn xa muốn nhanh chóng thoát khỏi thị trường. Khối lượng giao dịch vẫn rất cao, xuất hiện những dấu hiệu của xu hướng giảm; công chúng vẫn rất “năng động”, bắt đầu có dấu hiệu lo lắng và không còn nhiều kỳ vọng kiếm lợi nhuận.
  • Giai đoạn hoảng loạn: Số lượng người mua giảm dần và những người bán bắt đầu trở lên vội vã bán đi những chứng khoán mình đang nắm giữ. Xu thế giảm bắt đầu tăng mạnh, đồ thị giá gần như dốc thẳng xuống và KLGD đạt đến mức đỉnh điểm
  • Giai đoạn bán bắt buộc: Xu thế đi xuống trên thị trường đã yếu dần, nhưng lại được duy trì bởi những lệnh bán nhiều và liên tục thể hiện “nỗi buồn” và sự lo lắng của những nhà đầu tư đang rất cần tiền cho những nhu cầu riêng của họ

Nội dung của lý thuyết Dow - Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn

4. Các chỉ số trung bình phải củng cố lẫn nhau.

Vào thời của Dow, Mỹ là một cường quốc công nghiệp đang phát triển. Hoa Kỳ có các trung tâm dân số nhưng các nhà máy nằm rải rác trong cả nước. Các nhà máy đã phải vận chuyển hàng hóa của họ ra thị trường, thường là bằng đường sắt. Trung bình cổ phiếu đầu tiên của Dow là một chỉ số của các công ty công nghiệp (sản xuất) và các công ty đường sắt. 

Đối với Dow, một thị trường công nghiệp tăng trưởng khi trung bình đường sắt cũng tăng điểm, thường là đầu tiên. Theo logic này, nếu lợi nhuận của các nhà sản xuất tăng lên, thì có nghĩa là họ đang sản xuất nhiều hơn. 

Nếu họ sản xuất nhiều hơn, thì họ phải vận chuyển nhiều hàng hóa hơn cho người tiêu dùng. Do đó, nếu một nhà đầu tư đang tìm kiếm dấu hiệu sức khỏe trong các nhà sản xuất, anh ta hoặc cô ta nên nhìn vào hiệu suất của các công ty vận chuyển sản phẩm của họ ra thị trường, đường sắt. 

Các chỉ số trung bình nên được di chuyển theo cùng một hướng.  

5. Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng.

Nội dung của lý thuyết Dow tin rằng khối lượng xác nhận xu hướng giá. Dow công nhận khối lượng giao dịch là một yếu tố đứng thứ hai nhưng không kém phần quan trọng trong việc xác nhận những tín hiệu giá. 

Có thể nói đơn giản rằng, khối lượng giao dịch sẽ gia tăng theo hướng phát triển của xu hướng chính.

Trong một xu hướng giá tăng, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá tăng lên, và giảm khi giá giảm. Trong một xu hương giảm, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá giảm và giảm khi giá phục hồi mức tăng. 

Dow xem khối lượng giao dịch là một chỉ báo có tầm quan trọng thứ hai. Ông quan sát những tín hiệu mua bán hoàn toàn dựa trên giá đóng cửa.

Ngày nay, các chỉ báo phức tạp về khối lượng giúp chúng ta xác định khối lượng đang gia tăng hay suy giảm. 

Những nhà giao dịch khôn ngoan sẽ biết sử dụng kiến thức này để đánh giá biến động giá và xem liệu hai chỉ số này có củng cố lẫn nhau hay không.

Nội dung của lý thuyết Dow - Khối lượng giao dịch

6. Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu đảo chiều.

Tiền đề này hình thành nên phần lớn nền tảng của cách tiếp cận hiện đại tuân theo xu hướng. 

Nó liên quan đến một quy tắc vật lý về biến động thị trường, trong đó một vật thể đang chuyển động (trong trường hợp này là một xu hướng) có khuynh hướng tiếp tục chuyển động cho đến khi những tác động ngoại vi khiến nó thay đổi hướng đi. 

Có nhiều công cụ hỗ trợ các nhà giao dịch phát hiện ra tín hiệu đảo chiều, bao gồm nghiên cứu về ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự, mô hình giá, đường xu hướng và đường trung bình di động. 

Một số chỉ báo còn có thể đưa ra cảnh báo sớm về nguy cơ mất xung lượng. 

Nếu tất cả chúng không cho thấy điều gì có nghĩa là xu hướng hiện tại sẽ tiếp diễn.

Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu đảo chiều.

Công việc được xem là khó khăn nhất đối với một người theo lý thuyết Dow hay bất kỳ một nhà giao dịch theo xu hướng nào là phân biệt một sự hiệu chỉnh thứ yếu trong xu hướng hiện tại với giai đoạn tín hiệu đầu tiên của một xu hướng mới đảo nghịch.

Nguyên lý bổ trợ: Dow Chỉ sử dụng giá đóng cửa để nghiên cứu, hành động giá xác định xu thế. 

Bởi vì lý thuyết Dow cho rằng chỉ có giá đóng cửa mới phản ánh chân thực nhất tâm lý của các nhà đầu tư. Dow không xem trọng sự phá vỡ giá trong ngày.

Trên đây là nội dung của Lý thuyết Dow, Việc nắm vững được lý thuyết này sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong phân tích và dự đoán thị trường một cách hiệu quả, từ đó đưa ra được những quyết định giao dịch đúng đắn nhất. Chúc các bạn đầu tư thành công.

Xem thêm:

Để lại một bình luận